Xác định việc phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng là một việc làm quan trọng, nên khi có Quyết định số 208/QĐ - TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND huyện Cẩm Mỹ đã cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án phù hợp với tình hình thực tế, thế mạnh của địa phương nhằm phát huy tối đa giá trị của hệ sinh thái rừng cả về kinh tế, xã hội, môi trường, trên cơ sở phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững, đa mục đích, đa giá trị, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; Phát triển đa dụng hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia đầu tư, khai thác và chia sẻ lợi ích từ các giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia đầu tư phát triển, khai thác giá trị đa dụng hệ sinh thái rừng; Phát huy tiềm năng, thế mạnh về giá trị đa dụng hệ sinh thái rừng của địa phương trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng; Đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên về môi trường, sinh thái, xã hội và các quy định hiện hành; Khai thác giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở không làm suy thoái tài nguyên rừng, suy giảm chức năng phòng hộ và đa dạng sinh học của khu rừng; Triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án phù hợp với tình hình thực tế, thế mạnh của địa phương nhằm phát huy tối đa giá trị của hệ sinh thái rừng cả về kinh tế, xã hội, môi trường, trên cơ sở phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững, đa mục đích, đa giá trị, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; Tiếp tục xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, phát huy dối đa giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; Liên kết theo chuỗi từ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sàn; Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững giá trị của rừng theo định hướng quy hoạch lâm nghiệp; Huy động tối đa nguồn lực xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động lâm nghiệp; Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao trữ lượng các-bon từ rừng, cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, giữ vững quốc phòng, an ninh và xây dựng nông thôn mới.
Theo đó, huyện sẽ cung tay cùng các địa phương trong tỉnh thực hiện việc nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ, chế biến gỗ, du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân 1,5%/năm; Chung tay phát triển nguồn nguyên liệu từ rừng trồng trong tỉnh, đáp ứng tối thiểu 28% nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu, tiến tới giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, đảm bảo tính hợp pháp của gỗ nguyên liệu. Giá trị xuất khẩu lâm sản đạt khoảng 2,5 tỷ USD vào năm 2025 và đạt khoảng 2,8 tỷ USD vào năm 2030; Nâng tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 duy trì đạt 28,34%; đến năm 2030 đạt 27,4%; Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, duy trì phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao chức năng phòng hộ của rừng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng, phát huy tác dụng của rừng để phát triển bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu; Thực hiện mở rộng thu tiền của các dịch vụ môi trường theo quy định nhằm tăng nguồn thu, giảm chỉ ngân sách, tạo nguồn tài chính cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các – bon của rừng; giảm Phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; phấn đấu đến năm 2025 thu tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân đạt 45 tỷ đồng và đến năm 2030 đạt bình quân 50 tỷ đồng/năm; Triển khai thực hiện đề án du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, đến năm 2025 có 5/5 chủ rừng xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; mời gọi các doanh nghiệp liên kết, hợp tác, thuê môi trường rừng để lập dự án đầu tư. Góp phần từng bước giảm chi ngân sách cho ngành Lâm nghiệp tăng nguồn thu hợp pháp cho các chủ rừng, từng bước hướng tới cơ chế tự chủ tài chính và sử dụng nguồn thu để đầu tư lại cho hoạt đông quản lý bảo vệ; Xây dựng chuỗi liên kết trồng rừng giữa Công ty chế biến gỗ với các chủ rừng để đẩy nhanh việc hình thành chuỗi giá trị sản phẩm, chủ động nguồn nguyên liệu và đảm bảo cung ứng, nâng diện tích gỗ rừng trồng có chứng chỉ FSC, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu hợp pháp cho sản xuất, chế biến, chia sẻ lợi ích, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người trồng rừng, xây dựng thương hiệu ngành gỗ, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các chủ rừng tiếp tục tham gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn và chuyển hoá rừng trồng gỗ nhỏ sang vỗ lên gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững: đồng thời tổ chức tập huấn, điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; Chú trọng nắm vững thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao gồm các thông tin: vùng phân bố, loài, diện tích, trữ lượng tại Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai; Phát huy tối đa dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ lâm nghiệp, đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, các dịch vụ hấp thụ các-bon; phát huy lợi ích chi trả dịch vụ môi trường rừng góp phần tích cực trong công tác bảo vệ rừng, cải thiện đời sống cho người dân gần rừng; Giữ vững diện tích cung ứng bình quân 157.000 ha/năm, phấn đấu thu bình quân trên 50 tỷ đồng/năm; Thực hiện chi trả cho các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng kịp thời, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng hiệu quả, đúng quy định, chất lượng rừng ngày càng được nâng cao, bền vững; mở rộng ứng dụng công nghệ số trong xác định diện tích, chất lượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng; chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng qua tài khoản ngân hàng.
Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách hiện hành, Luật Lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành luật Lâm nghiệp. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp trên cơ sở Luật Lâm nghiệp 2017, đảm bảo hài hòa với Luật Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật liên quan và các điều ước quốc tế, để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững.